Thứ Ba, tháng 6 05, 2012

Đầu tư cho con học tập là đầu tư cho tương lai.


Nếu không được đi học, không được sự quan tâm của bố và mẹ tôi đã không trưởng thành như ngày hôm nay.
Tôi thấy đó là điều vô cùng quan trọng, tôi lớn trong vòng tay của yêu thương, bố mẹ đã đưa tôi đi qua bao ngày dông bão, những lúc tuổi thơ với cơn sóng vỗ về, với những giận hờn của tuổi trẻ tôi đã được sự che trở từ bố và mẹ. Sự học tập nỗ lực của bản thân và niềm tin vào con đường học vấn sẽ cho mình chân trời tri thức cho mình sự nghiệp vững vàng, bố mẹ luôn cổ vũ tôi học tập, cho tôi sự tự tin chiến thắng bản thân mình và đầu tư cho tôi thời gian để học tập, tìm cho tôi những quyển sách hay, định hướng cho tôi những cuốn sách hay để đọc và hướng tôi đến những tri thức của cuộc sống một cách chọn lọc.
Học tập để ngày mai có con đường học vấn, nếu không học thì không thể tự tin trước cuộc sống, bố mẹ tôi giờ đã già, con tôi vẫn còn một con đường phía trước. Thời gian trôi qua thật mau, tôi chỉ mong những người tôi yêu thương trân trọng khỏe mạnh và cùng tôi đi về phía trước.
Trong xã hội với nền khoa học công nghệ phát triển, khi những giá trị thật của cuộc sống ngày càng vơi cạn, con người luôn cố công vun đắp cho mình bằng tương lai của các con, bằng việc đầu tư cho học hành để con được vào trường điểm, trường chọn, trường chuẩn là ước mơ chính đáng của bố mẹ. Tôi cũng là người mẹ và cũng khao khát những ước mơ, tôi mong con mình được hưởng thụ nền giáo dục toàn diện, nhưng toàn diện cũng không phải bằng cách chọn vào trường chuẩn, trường chọn... con tôi có thể tiếp thu các khoa học tri thức bằng nhiều cách, có nhiều cách để con tôi học tập bước tới tri thức mới đó là việc đầu tư chọn cô giáo dạy thêm. Học tập vui chơi cùng con, định hướng cho con con đường phía trước.
Khi xã hội hóa giáo dục thì trường tư thực là cơ hội mở nhưng giáo dục đó được đầu tư như thế nào, môi trường học tập ra sao? Nhiều trường học trong hệ thống công lập chỉ tuyển theo chỉ tiêu, số hồ sơ luôn trong tình trạng quá tải, số phụ huynh xin quá nhiều, trường công không nhận phải cho trẻ đi học tư thục và vô hình mẫu giáo tư thục đã gánh vác được trọng trách vô cùng lớn lao hộ trường công lập. Còn trong hệ thống trường tiểu học, một số phụ huynh thích trường điểm, trường chất lượng cũng góp phần vô hình tạo áp lực cho con, cho gia đình và nhiều phường chỉ tiêu học sinh đầu vào lớp 1 đã giảm, hoặc có trường số học sinh tiểu học đầu vào không gây áp lực cho thầy cô giáo đầu năm học mới.
Tôi cho con đi học chỉ có mỗi niềm mong ước làm sao lượng kiến thức học ở trường cháu sẽ nắm vững không mong con thành vĩ nhân chỉ mong sao cháu đạt được những kiến thức cơ bản nhất, để cháu có khoảng vui chơi tuổi thơ trong tâm hồn.

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI

Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT, ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tư pháp - Ủy ban dân tộc hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số. Thông tư liên tịch này (sau đây gọi là Thông tư) hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số bao gồm: các yêu cầu, thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số, nâng cao năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số, phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số.
Người dân tộc thiểu số được hưởng trợ giúp pháp lý bao gồm: Người thường xuyên sinh sống (đã đăng ký thường trú, đã đăng ký tạm trú hoặc có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn) ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) theo quy định của pháp luật. Người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây viết tắt là Trung tâm), Chi nhánh của Trung tâm (sau đây viết tắt là Chi nhánh); Công ty luật, Văn phòng luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm: Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm và Chi nhánh; Luật sư, Tư vấn viên pháp luật của các tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Các yêu cầu thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số bảo đảm người dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý bằng tiếng của dân tộc mình trong trường hợp đối tượng yêu cầu hoặc không nói được tiếng Việt. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, cách thức thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi đối với người dân tộc thiểu số tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý. Tạo điều kiện thuận lợi và chủ động gặp người có yêu cầu để thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí đối với người dân tộc thiểu số để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ bằng các hình thức sau đây: Tư vấn pháp luật. Tham gia tố tụng. Đại diện ngoài tố tụng. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Người dân tộc thiểu số khi yêu cầu trợ giúp pháp lý nếu có khó khăn trong việc xuất trình các giấy tờ theo quy định của pháp luật thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải tiếp nhận yêu cầu, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các tổ chức chính trị - xã hội nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để xác minh và thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật. Người dân tộc thiểu số có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp chặt chẽ với người thực hiện trợ giúp pháp lý trong quá trình trợ giúp pháp lý.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 03 năm 2012.
Nguyễn Lê Hằng

Thứ Ba, tháng 5 29, 2012

Chào mùa hoa phượng đỏ




Chào mùa hoa phượng đỏ
Chào chỗ ngồi thân quen,
Chào những bài học nhé,
Đón tuổi thơ của em.

Mai tiếng ve mùa hè,
Sẽ cùng em dạo phố,
Dế mèn hay dế trũi,
Đón mùa hè cùng em

Những quyển sách thân quen,
Tạm xa nhau bạn nhé,
Mình theo mùa hoa phượng,
Nhớ trường và nhớ cô.

Chào cánh hoa phượng đỏ,
Bâng khuâng những mùi hương
Nghe tiếng chim ríu rít
Đón mùa hè cùng em.

                                                  Hè 2012 - Nguyễn Lê Hằng



Thứ Hai, tháng 5 28, 2012

QUY ĐỊNH MỚI VỀ MẪU CHỨNG MINH NHÂN DÂN


Thông tư số 27/2012/TT-BCA ngày 16 tháng 05 năm 2012  Bộ Công an ban hành quy định về mẫu Chứng minh nhân dân. Thông tư này quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, quy cách, nội dung và thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân; thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc sản xuất và quản lý mẫu Chứng minh nhân dân.
Thông tư này áp dụng đối với: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú theo Luật Cư trú; Công an các đơn vị, địa phương; Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất, cấp và quản lý Chứng minh nhân dân.
Chứng minh nhân dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt. Hai mặt của Chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Nền mặt trước Chứng minh nhân dân gồm: Hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các hoa văn. Nền mặt sau Chứng minh nhân dân gồm các hoa văn. Quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên Chứng minh nhân dân. Các chữ tiêu đề trong Chứng minh nhân dân gồm: Số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú; có giá trị đến; đặc điểm nhân dạng; họ và tên cha; họ và tên mẹ; ngón trỏ trái; ngón trỏ phải; ngày, tháng, năm; chức danh người cấp (Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) màu xanh lam. Mã vạch hai chiều lưu trữ một số thông tin cơ bản của công dân được cấp Chứng minh nhân dân mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số Chứng minh nhân dân riêng. Số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số tự nhiên, do Bộ Công an cấp và quản lý thống nhất trên toàn quốc. Trường hợp đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân thì số ghi trên Chứng minh nhân dân được đổi, cấp lại vẫn giữ đúng theo số ghi trên Chứng minh nhân dân đã cấp lần đầu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. Chứng minh nhân dân đã được cấp theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội còn thời hạn thì vẫn có giá trị sử dụng; trường hợp cần đổi theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư này.
Nguyễn Lê Hằng  

Chủ Nhật, tháng 5 27, 2012

HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ

Thông tư s80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế. Thông tư có hiệu lực từ 01/7/2012  Thông tư này thay thế Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế; Bãi bỏ mẫu số 01-ĐK-TNCN đăng ký thuế dùng cho cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 175/2010/TT-BTC ngày 05/11/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế. Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức được ủy quyền thu phí, lệ phí. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài. Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộp Ngân sách nhà nước.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, theo quy định chậm nhất không quá 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp chứng nhận đăng ký thuế. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang các tỉnh, thành phố khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc) phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế. Người nộp thuế là DN, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 01-ĐK-TCT; đơn vị trực thuộc DN, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT kèm hợp đồng hoặc giấy phép hoạt động kinh doanh mới, mở rộng để đăng ký thuế với Cục thuế tỉnh, thành phố nơi có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng. Người nộp thuế phải tự ghi MST đã được cấp trên tờ khai đăng ký thuế. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chuyển hoạt động kinh doanh từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại phải thông báo với cơ quan thuế để cấp lại MST. Trường hợp bên nhận đã được cấp MST cá nhân thì sử dụng MST đã được cấp để khai, nộp các loại thuế phát sinh.
Việc tiếp nhận hồ sơ đối với các tổ chức, cá nhân không thành lập theo Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau: Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp đăng ký thuế điện tử, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch điện tử. Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế thông báo cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận trực tiếp; trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận theo đường bưu chính hoặc giao dịch điện tử.

Vàng

Vàng miếng được mua bán bình thường đến cuối năm

Theo Thông tư 16/2012/TT-NHNN vừa được Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 25/5, có hiệu lực từ 10/7, hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng có 6 tháng chuyển tiếp, kinh doanh mua bán vàng nữ trang có 12 tháng chuyển tiếp.
Ngày 25/5/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư số 16/2012/TT- NHNN hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. 
Theo đó, Thông tư quy định về thời hạn chuyển tiếp đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng là 6 tháng kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong thời hạn chuyển tiếp này, tức là từ nay đến hết năm 2012, hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng được tiếp tục thực hiện bình thường như thời gian vừa qua. Các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng hoàn tất thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng với NHNN theo đúng quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP và Thông tư số 16/2012/TT-NHNN. Sau thời hạn chuyển tiếp, các tổ chức, cá nhân chỉ được phép mua, bán vàng miếng với các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được NHNN cấp giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Hoạt động sản xuất vàng miếng của các đơn vị đã được NHNN cấp phép sản xuất vàng miếng chấm dứt theo đúng quy định tại Điều 21 của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP. Các loại vàng miếng bao gồm vàng miếng SJC và vàng miếng có nhãn mác của các đơn vị khác đã được NHNN cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng trước đây thuộc quyền sở hữu hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ, được mua, bán bình thường trên thị trường. Sau thời hạn chuyển tiếp như quy định tại Thông tư 16/2012/TT-NHNN, các loại vàng miếng này sẽ chỉ được mua, bán thông qua các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được NHNN cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ, thời hạn chuyển tiếp là 12 tháng kể từ ngày Nghị định số 24/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn trên, các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ phải thực hiện đăng ký kinh doanh lại với cơ quan đăng ký kinh doanh và hoàn tất thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ tại NHNN; các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải thực hiện đăng ký kinh doanh lại với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/07/2012. Các nội dung khác như hoạt động mang vàng khi xuất, nhập cảnh của cá nhân; hoạt động mua, bán vàng miếng của NHNN sẽ được hướng dẫn bằng văn bản riêng.

Thứ Tư, tháng 5 23, 2012

QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM

Nhằm chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đang diễn ra tràn lan, nhất là ở các vùng đô thị, thành phố lớn, ngày 16/5/2012, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm (DT-HT).
Theo đó, đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu, tự nguyện học và được gia đình đồng ý. Nếu như quy định cũ chỉ nêu ngắn gọn “không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền”, thì trong quy định mới đã nêu rõ ràng hơn “không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc”. Đồng thời, các trường không được tổ chức lớp DT-HT theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp DT-HT phải có học lực tương đương nhau; giáo viên dạy thêm học sinh chính khóa của mình ngoài nhà trường phải xin phép hiệu trưởng.
Ngoài ra, mức thu DT-HT hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường, không còn do UBND tỉnh/thành phố trực tiếp ban hành như trước đây. Nhà trường tổ chức thu, chi công khai và quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ, giáo viên không được trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
Ưu điểm nổi bật của Thông tư 17 (so với các quy định trước đây và so với chính dự thảo ban đầu của Thông tư) là “cắt” được ý định “lách luật” trong dạy thêm bậc tiểu học. Vì đối với học sinh tiểu học, chỉ được phép dạy thêm các môn năng khiếu và kỹ năng sống, không được dạy thêm các môn văn hóa.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2012, thay thế Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT.

Thứ Ba, tháng 5 22, 2012

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ

Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Nghị định này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
 Thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật; Thu nhập từ chuyển nhượng dự án, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Nghị định này; Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức, thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức; Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác; Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn. Thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (trừ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định mà tài sản cố định này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh). Hoàn nhập các khoản dự phòng (trừ khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa tại doanh nghiệp; hoàn nhập khoản trích lập quỹ dự phòng tiền lương), các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập; Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra; Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật; Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được, trừ khoản tài trợ quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 124/2008/NĐ-CP); Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định này; Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; Thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế và các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2012 trở đi.

Thứ Hai, tháng 5 07, 2012

Có nên cho con đi học sớm

Cho con đi học sớm, học trước nhiều người nói là sai lầm, sợ trẻ biết rồi sẽ không chịu học nhưng là người có con đang học lớp 1 chuẩn bị bước vào lớp 2 tôi thấy việc học trước lớp 1 là vô cùng quan trọng bởi một lẽ kiến thức của lớp 1 bây giờ rất nặng, trẻ con phải học quá nhiều với các môn học toán, tiếng anh, đạo đức, mỹ thuật, thủ công, hát, thể dục và rèn luyện kỹ năng sống môn học ngoài giờ, khi các cháu có kiến thức trước các cháu sẽ vững vàng hơn, sẽ học tốt hơn. Tôi đưa con mình ra làm ví dục các cháu học sinh lớp 1 đang tuổi ăn tuổi chơi nên chưa biết tập trung học, khi học còn cần bố mẹ giục và kích thích để học, việc học trước giúp các cháu làm quen với việc viết, việc đọc, việc học nếu không cho con đi học sớm với môi trường học hiện tại ở những thành phố lớn, nơi trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội. Hãy cho trẻ tiếp cận với văn hóa viết, đọc khi chuẩn bị vào lớp 1 không con bạn khó mà theo kịp chương trình học của lớp 1, như nhiều bài toán khó bố mẹ còn phải đánh vật, trẻ học xong lại quyên.
Ai bảo học trước là không tốt hãy vào cuộc, theo sát con mới biết học trước tốt biết chừng nào?
Tôi đã sợ điều cho con học trước nhưng vì tôi đã cho cháu đi học trước nên sự lo lắng khi cháu bước vào môi trường mới đã giảm, cháu có kinh nghiệm để học, để làm quen, để giao tiếp.

Thứ Hai, tháng 4 23, 2012

Mọi hành vi trái pháp luật là những vi phạm phạm pháp luật là sai hay đúng

Khẳng định:  Mọi hành vi trái pháp luật là những vi phạm phạm pháp luật là sai.
Bởi vì: Vi phạm pháp lut là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể mà chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý (có khả năng chịu trách nhiệm pháp lý), đã xâm hại tới quan hệ xã hội (đối tượng) được pháp luật bảo vệ. Có nghĩa là hành vi trái pháp luật được gọi là vi phạm pháp luật chỉ khi nó chứa đựng lỗi của chủ thể mà chủ thể đó phải có năng lực hành vi, đủ độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lyas theo quy định pháp luật chỉ hành vi trái pháp luật nào được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý (tức là có chứa đựng lỗi của chủ thể mới được coi là vi phạm pháp luật).

Thứ Tư, tháng 4 18, 2012

Quy định chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức


Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, ngày 12 tháng 04 năm 2012 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Nghị định này quy định về tuyển dụng, bố trí, phân công, thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng; biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm; đánh giá; thôi việc, nghỉ hưu và thẩm quyền quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức như sau;
Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng. Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức khi bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch được bổ nhiệm; đồng thời được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập. Cán bộ, công chức được điều động về làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
 Việc tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức theo quy định tại Điều 59 Luật viên chức như sau: Đối với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Luật viên chức và Khoản 2 Điều 18 Nghị định này, bảo đảm các quyền lợi, chế độ, chính sách về ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền lợi khác mà viên chức đang hưởng; Đối với viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến ngày 01 tháng 01 năm 2002, căn cứ thời gian công tác; hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định của Luật viên chức; Đối với viên chức được tuyển dụng sau ngày 01 tháng 01 năm 2012, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Luật viên chức.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012. Bãi bỏ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.
 Nghị định này thay thế các quy định sau: Quy định về thôi việc, bồi thường chi phí đào tạo đối với viên chức tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức; Quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với viên chức tại Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu.

Thứ Tư, tháng 4 11, 2012

MỨC THU PHÍ CÔNG CHỨNG


Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-B C-BTP, ngày 19 tháng 1 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ tài chính ban hành hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng . Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng được áp dụng đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch, nhận lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng theo quy định của Luật Công chứng và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
 1. Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch được quy định 7 mức được tính như sau:

Số TT
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Dưới 50 triệu đồng
50 nghìn
2
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
100 nghìn
3
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7
Trên 10 tỷ đồng
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)

2.   Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được tính như sau:

Số TT
Giá trị hợp đồng, giao dịch
(tổng số tiền thuê)
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Dưới 50 triệu đồng
40 nghìn
2
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
80 nghìn
3
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7
Từ trên 10 tỷ đồng
05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp)

3. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:

Số TT
Loại việc
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
40 nghìn
2
Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản
100 nghìn
3
Công chứng hợp đồng bảo lãnh
100 nghìn
4
Công chứng hợp đồng uỷ quyền
40 nghìn
5
Công chứng giấy uỷ quyền
20 nghìn
6
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định tại khoản 2)
40 nghìn
7
Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
20 nghìn
8
Công chứng di chúc
40 nghìn
9
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
20 nghìn
10
Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác
40 nghìn

4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.

Đi học

Ngày đầu tiên đi học,
Lại quỹ lớp, quỹ bàn.
Quà vặt trong ngăn bàn,
Ngồi chém gió, buôn dưa.

Ngày đầu tiên đi học,
Cây bút cứng cả tay,
Tại chức nhiều bạn mới.
Nhìn mãi chả quen ai?

Gặp nhau ngồi kể chuyện,
Buổi học nhanh đi qua,
Chép bài nghe thầy giảng,
Bay vù vù hai tai


Thứ Năm, tháng 4 05, 2012

Kinh nghiệm dê gái

 

Kinh nghiệm dê gái, Cười 24H, truyen tranh, truyen cuoi, tranh vui, cuoi 24h, bao, hoi quan 24h, de gai
Kinh nghiệm dê gái, Cười 24H, truyen tranh, truyen cuoi, tranh vui, cuoi 24h, bao, hoi quan 24h, de gai
Kinh nghiệm dê gái, Cười 24H, truyen tranh, truyen cuoi, tranh vui, cuoi 24h, bao, hoi quan 24h, de gai
Kinh nghiệm dê gái, Cười 24H, truyen tranh, truyen cuoi, tranh vui, cuoi 24h, bao, hoi quan 24h, de gai
Một lần khác...
Kinh nghiệm dê gái, Cười 24H, truyen tranh, truyen cuoi, tranh vui, cuoi 24h, bao, hoi quan 24h, de gai
Kinh nghiệm dê gái, Cười 24H, truyen tranh, truyen cuoi, tranh vui, cuoi 24h, bao, hoi quan 24h, de gai
Kinh nghiệm dê gái, Cười 24H, truyen tranh, truyen cuoi, tranh vui, cuoi 24h, bao, hoi quan 24h, de gai
Kinh nghiệm dê gái, Cười 24H, truyen tranh, truyen cuoi, tranh vui, cuoi 24h, bao, hoi quan 24h, de gai
Sưu tầm

Thứ Tư, tháng 3 28, 2012

MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC

Thông tư số 48/2012/TT-BTC, ngày 16 tháng 3 năm 2012 của  Bộ Tài chính ban hành  hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 137/2010/TT-BTC)  không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
1. Đối tượng áp dụng: Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất). Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp), Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Các đối tượng khác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
2. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm: Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá; không được thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định pháp luật (sau đây gọi tắt là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định). Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá nhân (x) với tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập trong các trường hợp sau: Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: Đối với các thành phố trực thuộc trung ương: Giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 1.000 tỷ đồng trở lên. Đối với các tỉnh miền núi, vùng cao: Giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 300 tỷ đồng trở lên. Đối với các tỉnh còn lại: Giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng trở lên. Các mức giá trị trên đây là mức tối thiểu, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá trị cụ thể để làm căn cứ thành lập Hội đồng nhưng không được thấp hơn các mức giá trị tương ứng nêu trên. Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật. Trường hợp thửa đất đấu giá không đạt các điều kiện quy định tại Điều này mà không thuê được các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
4. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cho phù hợp nhưng không vượt quá mức thu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Thông tư này: Tối đa trên một hồ sơ là 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng tương ứng với giá trị QSDĐ theo giá khởi điểm từ 200 triệu đồng trở xuống, từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng, từ trên 500 triệu đồng.
Nếu đấu giá QSDĐ không thuộc phạm vi nêu trên, mức thu tối đa trên một hồ sơ là 1.000.000 đồng, 3.000.000 đồng, 4.000.000 đồng, 5.000.000 đồng tương ứng với diện tích đất từ 0,5 ha trở xuống, từ trên 0,5 ha đến 2 ha, từ trên 2 ha đến 5 ha, từ trên 5 ha.
Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá.
5. Nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất: Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền hoặc thuê đất có trách nhiệm nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.  
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
Nguyễn Lê Hằng

Lời nói dối của con trai 'thì' hiện đại

Họ vịn vào đủ cớ trên đời để lý giải cho ý đồ 'đen tối' của bản thân.
Con gái không "soi" cho kỹ, nhìn cho "thông", thì dễ mà bị rơi vào "bẫy" lừa của con trai lắm


Sưu tầm

Thứ Ba, tháng 3 20, 2012

Mơ ước

Đi ra đường, tham gia giao thông phải nộp phí là chuyện bình thường, hãy làm quen với các quy định về thu phí và sống nhọc nhằn trong đồng lương ngày càng thu hẹp bởi giá cả, phí bảo hiểm, dịch vụ các loại phát sinh. Một bài toán cộng phí, cõng phí, giá tăng, tiêu dung, sinh hoạt làm nhiều người hoa mắt, chóng mặt, và thắt lưng buộc bụng đi qua thời giá cả là chuyện trở thành bình thường của nhiều người dân trong đó có một người nội trợ là tôi.
Mức sống của tôi hiện nay chưa nghèo quá nhưng chỉ trung bình nên nghĩa là tôi có được ngày ba bữa ăn thanh cảnh, được mặc đủ quần áo, hàng ngày ngồi nhẩm mình sẽ phải lo bao nhiêu thứ trong khoản tiền mình có, lo vật lộn để chia số lương có được sau một tháng làm việc, từng khoản chi điện, nước, ga, điện thoại, thuốc uống, gạo... những thứ tối thiểu để sinh hoạt trong một tháng. Nhiều người rất tò mò xem công chức chúng tôi sống ra sao, chúng tôi "Liệu cơm gắp mắm", có tiền thế nào thì đi chợ thế đó, tiền tháng trước bù tháng sau, cứ gối từng tháng một để có tiền lo cho con đi học, tiền chi một đại gia đình, các khoản từ A đến Z trong một gia đình trở thành một điều giản dị. Một khoản chi cho một gia đình ở thành phố tôi đang sống, nhiều người cứ than lên sống thế nào được, sống cầm hơi qua những ngày tháng cũng là sống, kiểu sống mà tôi đang có là kiểu sống của người bình dân, không giàu, không nghèo thôi thì cứ  bằng lòng với cái mình có. Ở ngoài kia có thêm phí như thu phí ô tô, xe máy cũng không lo vì mình làm gì có ô tô mà đi, xe máy thì có nhưng thu như vậy thì cố mà chắt bóp để có cái đi làm không thì thành người rừng mất.
Sự đòi hỏi của con người là vô cùng lớn, mỗi người có một ước mơ, có người chỉ ước mỗi tháng mình có tiền đủ mua hai yến gạo thế là có cái ăn, tôi cũng đủ tiền để mua hai yến gạo, có tiền nộp học cho con, cũng cố gắng để có tiền dùng ga, điện, nước với chính sách tiết kiệm triệt để, cần thì mới dùng.
Mỗi ngày tới tôi chỉ ước mình có đủ tiền để sinh hoạt nghèo khổ trong mức bình dân của một công chức quèn, không biết giá cả sẽ thổi chúng tôi như thế nào, những vì ngày mai trời lại sáng, ngày mai sẽ gieo thêm niềm tin và vì thế hãy trồng rau, làm vườn, tăng gia sản xuất, hãy làm việc và sẽ có điều mình mơ ước.


Thứ Hai, tháng 3 19, 2012

Quy định về đăng ký thường trú và tạm trú

Thông tư số 80/2011/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công an ban hành quy định về quy trình đăng ký cư trú. Thông tư này quy định về trình tự đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú và tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, người làm công tác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú và tiếp nhận thông tin thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08/02/2012 và thay thế Quyết định số 702/QĐ-BCA-C11 ngày 01/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy trình đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú và tiếp nhận thông báo lưu trú.
Nguyên tắc thực hiện đăng ký, quản lý cư trú:  Thực hiện nghiêm túc, đúng các nội dung theo quy định của Luật Cư trú, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Cư trú và Thông tư này. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân đăng ký cư trú. Trường hợp một số người có nhiều điều kiện đăng ký cư trú, thì cán bộ hướng dẫn công dân nộp hồ sơ theo điều kiện thuận lợi nhất đối với họ. Người làm công tác đăng ký cư trú (sau đây viết gọn là cán bộ đăng ký) phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc hướng dẫn, trả lời công dân hoặc các đề xuất, quyết định của mình.
 Cơ quan Công an tiếp nhận bản sao giấy tờ, tài liệu được cấp từ sổ gốc, bản sao được công chứng, chứng thực từ bản chính không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh. Đối với bản sao các giấy tờ, tài liệu không được cấp từ sổ gốc, không có công chứng, chứng thực thì có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp hồ sơ rõ ràng, đầy đủ, không vướng mắc, không cần xác minh thì giải quyết trong thời hạn nhanh nhất. Trường hợp cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú xác định được là người già, yếu, tàn tật hoặc có hoàn cảnh đặc biệt không thể đến nơi làm thủ tục đăng ký cư trú, trong gia đình không có người đại diện đến nộp hồ sơ đăng ký cư trú được, thì lãnh đạo đơn vị quyết định cử cán bộ đến gặp trực tiếp để xem xét, giải quyết.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện theo quy định sau đây: Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục (hồ sơ hợp lệ) Tiếp nhận hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu; Viết biên nhận theo nội dung sau: Họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác, giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ, thời gian trả kết quả và ký, ghi rõ họ, tên. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, đầy đủ thì hướng dẫn cho công dân bằng văn bản ghi rõ thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại hoặc hướng dẫn khác (nếu có). Sau khi công dân bổ sung đầy đủ thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Đối với hồ sơ đã hướng dẫn nhưng còn vướng mắc thì tiếp nhận, đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trình Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định; Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký cư trú thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, trong đó nêu rõ lý do không tiếp nhận (sau đây viết gọn là trả lời công dân).
Giải quyết đăng ký thường trú của Công an cấp huyện, đối với cán bộ đăng ký trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện theo quy định cụ thể.
Giải quyết đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an xã, thị trấn), đối với cán bộ đăng ký trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với quy định của pháp luật về cư trú
Giải quyết đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú. Đối với cán bộ đăng ký, trường hợp đăng ký tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ đăng ký phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định; Trường hợp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ đăng ký phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định.
Người làm công tác tiếp nhận thông báo lưu trú trực tiếp phải yêu cầu người có trách nhiệm thông báo lưu trú cung cấp thông tin và giấy tờ tùy thân của người đến lưu trú để có căn cứ ghi đầy đủ, chính xác thông tin về người đến lưu trú vào sổ tiếp nhận lưu trú; Trường hợp người đến lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì người làm công tác tiếp nhận thông báo lưu trú đề nghị công dân cung cấp thông tin cá nhân bằng văn bản; Trường hợp nhiều người đến lưu trú theo đoàn tại cùng một thời gian, địa điểm thì đại diện đoàn có trách nhiệm lập danh sách và cung cấp thông tin của từng người trong đoàn.
Tiếp nhận thông báo lưu trú qua điện thoại: Người làm công tác tiếp nhận thông báo lưu trú qua điện thoại phải hỏi và ghi rõ họ, tên, địa chỉ, số điện thoại của người thông báo lưu trú; hỏi và ghi đầy đủ, chính xác thông tin về người đến lưu trú vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Tiếp nhận thông báo lưu trú qua mạng máy tính: Người làm công tác tiếp nhận thông báo lưu trú qua mạng máy tính phải kiểm tra các thông tin của người đến lưu trú và lưu lại đầy đủ các thông tin về người đến lưu trú như thông tin trong sổ tiếp nhận lưu trú.
Người làm công tác tiếp nhận thông báo lưu trú hàng ngày phải tập hợp tình hình, số liệu, thông tin lưu trú tại nơi tiếp nhận lưu trú do mình phụ trách và báo cáo Công an xã, phường, thị trấn trước 23 giờ hàng ngày.
Trường hợp do yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự thì phải báo cáo ngay về Công an xã, phường, thị trấn.
Cán bộ làm công tác tiếp nhận khai báo tạm vắng phải yêu cầu công dân đến khai báo tạm vắng xuất trình giấy tờ tùy thân, văn bản đồng ý cho tạm vắng của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp thuộc Khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú) và có trách nhiệm hướng dẫn công dân ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm vắng. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc).
 Nguyễn Lê Hằng