QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG
CHỨNG
Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật công
chứng, Nghị định này
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật công chứng về
công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng và
quản lý nhà nước về công chứng. Công chứng viên phải hành nghề
chuyên trách; không được đồng thời hành nghề khác, không được kiêm nhiệm các
chức danh tư pháp như luật sư, đấu giá viên, trọng tài viên, thừa phát lại hoặc
các chức danh tư pháp khác.
Điều kiện hành nghề công chứng đối với luật sư
được bổ nhiệm công chứng viên. Luật sư được bổ nhiệm công
chứng viên để hành nghề công chứng thì khi làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn
phòng công chứng hoặc bổ sung thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng hoặc
ký hợp đồng làm việc với Văn phòng công chứng phải có xác nhận của Ban chủ
nhiệm Đoàn luật sư về việc đã rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn
luật sư và giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề luật sư.
Việc chấm dứt hành nghề luật sư được thể hiện bằng một trong các giấy tờ
sau đây:
Giấy xác nhận đã nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư
cho cơ quan đã cấp giấy đó đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; Giấy xác nhận đã nộp lại Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng luật sư hoặc Công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho cơ quan đã cấp đối với
luật sư thành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; Giấy xác nhận đã rút tên khỏi danh sách thành viên Công
ty luật hợp danh hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đối
với luật sư là thành viên Công ty luật hợp danh hoặc thành viên sáng lập Công ty luật
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Giấy
xác nhận đã chấm dứt tư cách thành viên trong Công ty luật trách nhiệm hữu
hạn một thành viên hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đối
với luật sư là thành viên góp vốn trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Giấy xác
nhận đã chấm dứt hợp đồng làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư đối
với luật sư làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư.
Miễn nhiệm công chứng viên: Các trường hợp miễn nhiệm công
chứng viên được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 20 Luật
công chứng. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên được thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 20 Luật công chứng. Hồ sơ
đề nghị miễn nhiệm công chứng viên là 01 bộ, được nộp trực tiếp tại bộ phận
tiếp nhận hồ sơ cơ quan Bộ Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp,
ngoài bì ghi rõ “Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên”. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên đối với công
chứng viên đã bị miễn nhiệm. Trình tự, thủ tục thu hồi Thẻ được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Việc đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 27 Luật công chứng. Hồ sơ đăng ký hoạt động Văn
phòng công chứng bao gồm: Đơn đăng ký
hoạt động theo mẫu; Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng đáp
ứng điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này; Trong
trường hợp trụ sở là nhà thuê, mượn thì phải kèm theo hợp đồng thuê, mượn nhà có thời
gian tối thiểu là năm năm kể từ ngày làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng
công chứng; Giấy tờ chứng minh nơi đăng ký thường trú tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở Văn phòng công chứng của
công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng, công chứng viên là thành viên
hợp danh của Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng do
hai công chứng viên trở lên thành lập. Số lượng hồ sơ là 01 bộ, được
nộp trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của
Sở Tư pháp, ngoài bì ghi rõ “Hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng”.
Phí, lệ phí trong hoạt động công chứng: Mức thu phí công chứng được áp
dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng trong phạm vi
toàn quốc. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định mức thu,
chế độ quản lý, sử dụng phí công chứng. Bộ Tài chính quy định phí bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng, lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên, lệ phí cấp thẻ công chứng viên, lệ phí cấp Giấy đăng ký hoạt động
Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật phí và lệ phí.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước về
công chứng:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
công chứng tại địa phương theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Luật công chứng và
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 4 Điều 12,
Khoản 3 Điều 15, Khoản 1 Điều 16 Nghị định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2013 và thay thế Nghị
định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng. Bãi bỏ
các quy định về tổ chức và hoạt động công chứng tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực. Bãi bỏ quy định tại Điểm 1.a Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.Bãi bỏ quy
định tại Điểm g Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Nguyễn Lê Hằng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét