QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Thông
tư số 65/2012/TT-BCA, ngày 30 tháng 10 năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ.
Thông tư này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của sĩ
quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ; trang bị và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ,
vũ khí, công cụ hỗ trợ; hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát
giao thông đường bộ.
Thông
tư này áp dụng đối với: Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông đường bộ (sau
đây viết gọn là cán bộ) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường
bộ.Công an các đơn vị, địa phương có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam .
Nhiệm
vụ:
Cán
bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ có các nhiệm vụ
của lực lượng Cảnh sát nhân dân và nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự, an toàn xã hội, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp
tỉnh); Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông đường
bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp
tỉnh (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh sát giao thông); Trưởng Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp
huyện); kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi địa bàn tuần tra, kiểm soát;
phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3.
Báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan liên quan có biện pháp
khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự và trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phối hợp với cơ quan quản lý
đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ đường bộ và hành
lang an toàn đường bộ.
4.
Hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao
thông đường bộ.
5.
Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông, tổ chức cấp cứu người bị nạn, giải
quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
6.
Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội
phạm hoạt động trên phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương
tiện), địa bàn được phân công theo quy định của pháp luật.
1.
Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương
tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển
phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc
thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.
2.
Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và an
ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
3.
Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy chứng nhận
đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển
phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật,
giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4.
Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai
nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật
tự, an toàn giao thông.
5.
Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật.
6.
Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên
lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp
luật.
7.
Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân
lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi có ách tắc giao thông
hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
8.
Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.
Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm
soát trong các trường hợp sau:
a)
Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
b)
Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
c)
Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức
tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về
việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề;
d)
Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở
lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để
kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự;
đ)
Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và
phương tiện tham gia giao thông.
Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2012 và thay thế Thông tư số
27/2009/TT-BCA(C11) ngày 06/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ,
quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông
đường bộ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét